Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Khổng Tử gia ngữ
mềm 𱙩 / 𣼺 / 𩞝
tt. trái với cứng. Non cao non thấp mây thuộc, cây cứng cây mềm gió hay. (Mạn thuật 26.4)‖ (Bảo kính 158.1)‖ (Tích cảnh thi 200.2, 206.1).
đgt. trong từ mềm lòng. giống như động lòng, xao lòng. Cực thấy ngoài hiên tơ liễu rủ, một phen liễu rủ một phen mềm. (Tích cảnh thi 205.4).
tt. <đạo, nho> dịch chữ nhu nhược 柔弱 (yếu mềm). Sách Đạo Đức Kinh ghi: “Trong trời đất không gì mềm yếu bằng nước, thế mà mọi thứ cứng mạnh chẳng thể thắng nổi nước. Yếu mà thắng mạnh, mềm mà thắng cứng; trong thiên hạ ai mà không biết cái lẽ ấy thì chẳng thể hành sự được.” (天下莫柔弱於水,而攻堅強者莫之能勝,其無以易之。弱之勝強,柔之勝剛,天下莫不知,莫能行 thiên hạ mạc nhu nhược ư thuỷ, nhi công kiên cường giả mạc chi năng thắng, kỳ vô dĩ dịch chi. Nhược chi thắng cường, nhu chi thắng cương, thiên hạ bất tri, mạc năng hành). Sách Lễ Ký thiên Tuy y có câu: “Tiểu nhân chết đuối vì nước, đại nhân chết đuối bởi dân.” (小人溺於水,大人溺於民). Sách Khổng Tử gia ngữ ghi: “Vua là thuyền, dân là nước. Nước để chở thuyền mà cũng có thể lật thuyền.” (夫君者、舟也;庶人者、水也。水所以載舟,亦所以覆舟 phù quân giả chu dã; thứ nhân giả thuỷ dã. Thuỷ sở dĩ tải chu, diệc sở dĩ phúc chu). Nguyễn Trãi trong bài Quan hải có câu: “Lật thuyền mới tin dân còn như nước.” (覆舟始信民猶水 phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ). “nước là chất mềm, người ta hay đùa bỡn với nước mà không biết nước là một thứ nguy hiểm, nên thường bị chết đuối. Dân là cỗi rễ của nước, tuy chất phác thật thà nhưng không ai có thể khinh rẻ được, nếu vua chúa mà bỏ dân không bảo vệ dân thì lòng dân phân li mà sự phản bội sẽ theo đến ngay” [TVG,1956: 107]. Bể hiểm nhân gian ai kẻ biết, ghê thay thế nước vị qua mềm. (Tự thuật 115.8).